Góp vốn thành lập doanh nghiệp, theo Luật Doanh Nghiệp 2014.

Ngày đăng: 16 - 01 - 2017 Tác giả: Kế Toán Chuyên mục: Bổ Sung Đăng Ký, Đăng ký kinh doanh Lượt xem: 445 lượt

Khi thành lập doanh nghiệp, các cổ đông cam kết góp bao nhiêu thì phải góp bấy nhiêu, tuy nhiên trong một số trường hợp góp không đủ thì phải xử lý thế nào?

Điều 48. Đem góp tài sản thành lập doanh nghiệp và cấp hồ sơ chứng nhận phần vốn góp.

Vốn pháp định của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng toàn bộ phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký công ty. Cổ đông công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho doanh nghiệp bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự cho phép của phần nhiều cổ đông còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

Sau thời gian quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có cổ đông chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Cổ đông chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là Nhà đầu tư của công ty;

b) Cổ đông chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các cổ đông được chào bán theo quyết định của Hội đồng cổ đông.

Nếu có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các cổ đông bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu hậu quả tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp phát sinh trong thời điểm trước ngày  doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của nhà đầu tư.

Tại thời kì góp đủ phần vốn góp, doanh nghiệp phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho nhà đầu tư tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Thủ tục chứng nhận phần vốn góp khi thành lập doanh nghiệp có kết cấu chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa điểm nơi thường trú, quốc tịch, số Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, số nghị quyết thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa điểm trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của cổ đông;

đ) Số và ngày cấp hồ sơ chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ chứng nhận phần vốn góp bị hư hỏng, bị hủy hoại dưới hình thức khác, nhà đầu tư được doanh nghiệp cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

 

Xem thêm:

Luật Doanh Nghiệp 2014, Xác định giá trị tài sản góp vốn.

Liên hệ với chúng tôi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0976094886